4 dấu hiệu đặc trưng bệnh đau dạ dày

17:32 |
1. Dấu hiệu nhận biết bệnh đau dạ dày là ợ chua, ợ hơi: 

Khi tăng dịch vị acid sẽ dẫn tới tình trạng ợ hơi, ợ chua và đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến loét dạ dày tá tràng (NSAID, HP đều làm tăng acid dịch vị). Chính vì vậy mà tăng ợ hơi ợ chua có thể là dấu hiệu quan trọng trong nhận biết đau dạ dày tá tràng.
Bệnh đau dạ dày.

2. Đau thượng vị

Đau bụng là dấu hiệu đầu tiên của bệnh loét dạ dày tá tràng mà dễ nhận biết và để mọi người chú ý đến xem mình có bị đau dạ dày không nhất.
Biểu hiện của nó: Đau có tính chu kì, có thể thường xuyên hoặc xuất hiện 1 thời gian xong lại mất và xuất hiện sau đó 1 thời gian. 
Đau quặn bụng cảm giác giống như có kim châm và chỉ muốn gập người co lại để giảm cảm giác đau( Khi gập người sẽ giảm bớt cảm giác đau)

3.  Xuất huyết tiêu hóa

Biểu hiện: 

- Nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc đi ngoài ra máu nâu đỏ trong trường hợp chảy máu nhiều

- Mạch nhanh, huyết áp có thể tụt và có thể có dấu hiệu sốc do mất máu.

- Đau vùng thượng vị hoặc có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroide. Trong thực tế khoảng 15-20% bệnh nhân XHTH do loét dạ dày tá tràng mà không có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đau vùng thượng vị khi bị XHTH.

- Thăm khám lâm sàng không có triệu chứng bệnh lý gan mật như: vàng da, cổ trướng, lách to, tuần hoàn bàng hệ, phù chân

4. Buồn nôn và nôn

Buồn nôn và nôn là hiện tượng các thức ăn trong dạ dày bị đẩy ra ngoài qua đường miệng . Nếu việc này tiếp diễn nhiều thương xuyên sẽ dẫn tới những hậu quả như: rách thực quản, rách niêm mạc thực quản vùng tâm vị dẫn đến chảy máu (Hội chứng Mallory Weiss). Ngoài ra khi nôn nhiều cơ thể sẽ bị lầm vào tình trạng bị mất nước và kéo theo là tụt huyết áp. Triệu chứng này là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới dạ dày gây ra nôn như: viêm dạ dày cấp, loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn vị, chảy máu dạ dày.

Đọc Thêm…

Phác đồ điều trị loét dạ dày tá tràng mới nhất

22:40 |
Tỉ lệ nhiễm HP dân số Việt Nam là >70% dân số. Chính vì vậy tỷ lệ dân số nước ta bị loét dạ dày tá tràng là bệnh phổ biến nhất và thường gặp nhất của nước ta. Vậy thì điều trị loét dạ dày-tá tràng như thế nào? Blog Dược giới thiệu với các bạn phác đồ điều trị loét dạ dày-tá tràng theo Phamarcotherapy 9th
Bệnh loét dạ dày tá tràng.

1. Mục tiêu điều trị loét DD-TT do H.Pylori:
  • Diệt H.P gây ra các vết loét
  • Liền vết loét
  • Ngăn ngừa nguy cơ tái phát và biến chứng 
2. Mục tiêu điều trị loét DD-TT do NSAID:
  • Dừng hoặc chuyển sang chọn lọc COX-2
  • Liền vết loét càng nhanh càng tốt
  • Ngăn ngừa nguy cơ tái phát và biến chứng
*Phác đồ điều trị diệt H.Pylori: 
Chỉ sử dụng phác đồ diệt H.P có hiệu quả đã được chứng minh
Dùng 10-14 ngày có tỉ lệ thành công cao hơn 7-10 ngày.
Phác đồ: PPI + clarithromycin + amoxicillin hoặc metronidazol
Amoxicillin nên sử dụng ưu tiên (ít kháng), metronidazol sử dụng thay thế(kháng nhiều, mệt mỏi..) nếu BN có dị ứng penicillin:
- PPI (esomeprazol 40mg) x 2 lần/ngày
- Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.
- Amoxicillin 1000mg x 2 lần/ngày hoặc
- Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày
*Phác đồ điều trị thay thế nếu thất bại phác đồ đầu: 
-PPI hoặc kháng H2 x 2 lần/ngày
-Bismuthsubsalicylte/subcitrate 120mg x 4 lần/ngày
-Metronidazole 250-500 mg x 4 lần/ngày
-Tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày
Thời gian điều trị10-14 ngày, sau đó PPI hoặc kháng H2 thêm: 4-6 tuần
Hoặc
PPI x 2 lần/ngày
Levofloxacin 250mg x 1 viên x 2 lần/ngày
Amoxicillin 500mg x 2 viên x 2 lần/ngày
Thời gian điều trị 10 ngày, sau đó PPI thêm: 4-6 tuần

 
Sở đồ điều trị loét dạ dày tá tràng theo bộ môn dược lâm sàng trường Đại học Dược Hà Nội update 2015

Có thể bạn quan tâmDấu hiệu đau dạ dày
Đọc Thêm…

Các cách kiểm tra dau dạ dày do Helicobacter Pylori

17:07 |

Ảnh vi khuẩn Helicobacter Pylori 
Như chúng ta đã biết thì tỉ lệ đau dạ dày ở Việt Nam và trên  toàn thế giới đang tăng dần theo từng ngày. Ở người dân Việt Nam thì có đặc tính riêng biệt là có tỉ lệ lớn người dân bị đau dạ dày do nhiễm phải vi khuẩn Helicobacter Pylori. Đây là tác nhân gây hầu hết những ca gây loét dạ dày-tá tràng ở Việt Nam chúng ta. Vậy làm cách nào để có thể kiểm tra test xem cơ thể bạn có yếu tố nguy cơ là H.P hay không?
  1. Test nhanh urease: 
  • Khi nội soi: lấy mẫu niêm mạc ổloét
    Nguyên lý: Dựa vào khả năng của vi khuẩn có thể biến đổi Ure thành CO2 và Amoniac. Mẫu niêm mạc được đặt trong môi trường. Test gồm ure và chất chỉ thị màu. Nếu có HP trong niêm mạc sẽ làm
    pH tăng lên, chất chỉ thị sẽ đổi màu.
    Độ nhạy: > 98%
    Độ đặc hiệu: 99%
    • Ưu điểm: kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H. pylori, kinh tế, cho kết quả nhanh (15 phút đến 3 giờ).
    • Nhược điểm: độ nhạy giảm khi làm XN sau khi điều trị, không đánh giá được mức độ viêm
  •  Giá trị: là phương pháp nhanh, đơn giản, giá thành thấp để phát hiện H. Pylori khi bắt đầu điều trị
      2. Xét nghiệm mô bệnh học: 
  • Nội soi: lấy mẫu niêm mô bệnh học ổ loét
    Nguyên lý: nhuộm màu và soi trên kính hiển vi tìm HP trực tiếp trên mẫu mô bệnh học
    Độ nhạy của xét nghiệm: 85 – 95%
    Độ đặc hiệu: 95 – 100%
    • Ưu điểm: là phương pháp chuẩn, cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng và mức độ viêm, kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H.pylori
    • Nhược điểm: là xét nghiệm xâm lấn, khá đắt, kết quả không cho ngay, không nên dùng cho chẩn đoán ban đầu, chỉ sử dụng sau khi thất bại lần 2(Dừng PPI:1-2 tuần; KS: 4 tuần).
    Giá trị: là phương pháp tiêu chuẩn.
      3. Test thở C 13: 
  • Nguyên lý: Cũng như test urease, Test hơi thở dựa trên khả năng phân cắt ure của HP. Bệnh nhân ăn thức ăn có chứa ure đánh dấu C13, enzyme urease của HP cắt ure làm thoát ra CO2 có chứa C13, khí thoát ra được thu lại định lượng bằng quang phổ hồng ngoại.
  • Độ nhạy của xét nghiệm: 95%Độ đặc hiệu: 95%
    • Ưu điểm: là test không xâm lấn, kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H.P. sử dụng được trước và sau điều trị
    • Nhược điểm: giá thành cao, có kết sau 2 ngày, không đánh giá được tình trạng viêm
    Giá trị: lý tưởng nhất để chẩn đoán HP đã bị diệt sau điều trị (PPI, Kháng H2: dừng 1-2 tuần; Bismuth, K/S: 4 tuần, nếu không cho kết quả âm tính giả).
     4. Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HP: 
  • Nguyên lý: xét nghiệm huyết thanh dựa trên việc tìm kháng thể IgG và IgA chống lại H.Pylori. Nồng độ kháng thể cao xuất hiện ngay khi mới bắt đầu hoặc đang nhiễm H. Pylori
  • Nồng độ kháng thể cao xuất hiện ngay khi mới bắt đầu hoặc đang nhiễm H.Pylori
  • Độ nhạy của xét nghiệm: 85%
  • Độ đặc hiệu: 70 - 80%
               Ưu điểm: xét nghiệm không xâm lấn, không quá đắt.
               Nhược điểm: không có lợi khi theo dõi diệt trừ H.pylori, độ nhạy và độ đặc hiệu không cao,                                       không đánh giá được mức độ viêm, không nên sử dụng sau khi điều trị H.Pylori.
  • Giá trị: có tác dụng trong nghiên cứu dịch tễ học ít giá trị trong theo dõi điều trị  

Có thể bạn quan tâm đến: Dấu hiệu đau dạ dày
Đọc Thêm…

Cách nhận biết đau dạ dày - tá tràng

16:23 |


I. Các dấu hiệu đau dạ dày trên lâm sàng: 
1. Triệu chứng 
+Đau vùng thượng vị: đau liên quan tới bữa ăn
  • Cảm giác nóng bỏng
  • Giảm sau khi ăn
  • Sau ăn 2-3 giờ
  • Đau về đêm
  • Đau lan ra sau lưng
 +Nôn hoặc buồn nôn
 +Đau ngực
+Chán ăn, gày sút cân
20-25% không có triệu chứng

2. Thăm khám:

Không đặc hiệu, điểm đau tại vùng thượng vị

II. Cận lâm sàng: 
  1. Nội soi: Giúp chẩn đoán xác định bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng, phân biệt được viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, ung thư
  2. Chụp dạ dày có cản quang: 
  • Chỉ định trong một số trường hợp, đặc biệt chống chỉ định nội soi dạ dày: hình ảnh của niêm mạc thô không đồng đều, bờ cong lớn nham nhở hình răng cưa.
  1. Tìm bằng chứng nhiễm HP:
  • Test xâm lấn dựa trên nội soi:
             +Urease test nhanh: khi nội soi
             +Mô bệnh học
             +Nuôi cấy
  • Test không xâm lấn
             +Test thử
             +Kháng thể kháng HP
             +Test tìm HP trong phân
Đọc Thêm…

Nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng

12:01 |
Hiện nay bệnh phổ biến trên toàn thế giới cũng như Việt Nam chính là loét dạ dày tá tràng. Nó có rất nhiều nguyên nhân gây ra loét nếu bạn biết cũng có thể giảm nguy cơ gây loét và làm bệnh tiến triển tốt hơn. Hãy cùng Blog Dược tìm hiểu các nguyên nhân phổ biến gây loét dạ dày tá tràng

Đau dạ dày
I. Helicobacter Pylori
  • Được tìm ra 1982: Barry Marshall và Robin Warren (Nobel 2005)
  • Trực khuẩn có lông ở đầu, nằm sâu màng nhày
  • Có tính chất di truyền nên khi gia đình có người nhiễm HP sẽ có nguy cơ cao nhiễm HP
  • Lây qua đường tiêu hoá
  • pH = 3-4.5: sao chép gen; pH < 2: vẫn tồn tại;
    pH > 7 : ngưng hoạt động hoàn toàn.
  • Gây viêm DD-TT mạn tính sau đó chuyển loét hoặc ung thư -->Gây viêm DDTT mạn tính, sau đó chuyển loét hoặc ung thư
  • Phần lớn dân số nhiễm H.P, 10-20% sẽ chuyển thành loét DD-TT
    và 1% loét DD-TT chuyển K.
  • Loét tá tràng > loét dạ dày
  • Tỷ lệ dân số nhiễm HP:  
  •  Đặc tính Helicobacter Pylori:
    1/ Tiết men Urease:
    Ure + H20 →NH3 + H2C03 (C02 + H20)
    NH3 tăng cao gây tổn thương niêm mạc dạ dày, làm thay đổi pH dạ dày, tăng tiết HCL gây loét
    2/ Tiết ra một số men khác: lipase, protease… cắt các cầu nối, liên kết H+ làm phá huỷ lớp chất
    nhầy--> H.P. xâm nhập vào lớp niêm mạc --> tổn thương niêm mạc DD-TT
II. Thuốc chống viêm không steroid(NSAID)
  • Thuốc NSAID được sử dụng rất phổ biến hiện nay tuy nhiên nó có thể gây ra loét dạ dày tá tràng rất nghiêm trọng và nhanh chóng
  • Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng chỉ trong vài phút sau khi uống thuốc và ức chế COX1-->loét dạ dày tá tràng-->có thể xuất huyết
  • Có đến 25% người dùng NSAID để điều trị bệnh mạn tính sẽ bị loét dạ dày tá tràng. Trong số đó có đến 2-4% sẽ xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày
  • Khi sử dụng trên bệnh nhân bị loét dạ dày, hang vị sẽ có thể dẫn tới loét tá tràng
  • Với bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao: cao tuổi(>65 tuổi), có tiền sử loét dạ dày tá tràng, sử dụng NSAID liều cao kéo dài có thể dẫn tới loét DD-TT nặng-->xuất huyết hoặc thủng 
Đọc Thêm…

Cách dùng, liều dùng, lưu ý khi dùng paracetamol

19:11 |
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt thông dụng nhất hiện nay. Vậy thì dùng paracetamol như nào là hợp lý nhất và những lưu ý gì khi dùng paracetamol cho các bạn???


*Paracetamol dạng đơn độc: 
          1. Panadol viên nén
          2. Panadol viên nén hòa tan
          3. efferalgan 500 sủi
          4. efferalgan 500 viên nén
           .... còn nhiều nữa
           Liều dùng, cách dùng:
               - Người lớn, trẻ em >12 tuổi: Uống 2 viên mỗi 4h khi cần. Không uống quá 4 g (8                           viên)/ ngày
               - Trẻ em từ 6-12 tuổi: Dùng từ nửa viên đến 1 viên mỗi 4h khi cần. Không dùng quá 
                  2g (4 viên)/24h
               -Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi
          Các lưu ý và thận trọng: 
               -Phản ứng dị ứng: phát ban da, ngứa, đôi lúc sưng miệng, bong da, loét miệng..
                 Vấn đề với thở, dễ gặp hơn khi từng dừng thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin
               - Không dùng khi dị ứng với thành phần hoặc đang dùng thuốc chứa paracetamol
               - Nếu dùng quá nhiều paracetamol, gặp bác sĩ ngay để được tư vấn do quá liều                            paracetamol có thể gây hại đến gan.
               - Nếu quên 1 liều paracetamol thì uống ngay khi nhớ ra (nếu khi đó không gần liều                    kế tiếp trong ngày), không tăng liều gấp đôi nếu quên.
               - Nhớ rằng cần đợi ít nhất 4 tiếng trước khi dùng paracetamol lần kế tiếp.
*Dạng bào chế phối hợp paracetamol với NSAIDS: 
   +Alaxan: là sản phẩmphối hợp paracetamol 325mg ibuprofen 200mg
         Cách dùng, liều dùng: 
           -Dùng 1-2 viên mỗi 4-6h uống cùng với nước. Chỉ dùng khi cần thiết và cách nhau ít                  nhất 4h giữa mỗi lần dùng.
            -Không dùng quá 6 viên mỗi ngày
         Lưu ý, thận trọng: 
           -Thận trọng với bệnh nhân:  Loét dd-tt, xuất huyết dạ dày, không dùng cùng NSAIDS               khác
          -Không dùng cho trẻ<12t, PNCT ở 3 tháng cuối của thai kì, bệnh gan thận, suy tim
          -Không lái xe và sử dụng máy móc
           -Bảo quản dưới 250C để nơi khô mát
  +Paracetamol extra: 
         Lưu ý: Tránh uống thêm café hoặc chè khi dùng do dùng quá nhiều cafein có thể gây                          khó ngủ, run và cảm giác khó chịu ở ngực
Đọc Thêm…

Chủ đề

Liên hệ đặt banner

Banner