Các cách kiểm tra dau dạ dày do Helicobacter Pylori
9/2/15
Ảnh vi khuẩn Helicobacter Pylori
Như chúng ta đã biết thì tỉ lệ đau dạ dày ở Việt Nam và trên toàn thế giới đang tăng dần theo từng ngày. Ở người dân Việt Nam thì có đặc tính riêng biệt là có tỉ lệ lớn người dân bị đau dạ dày do nhiễm phải vi khuẩn Helicobacter Pylori. Đây là tác nhân gây hầu hết những ca gây loét dạ dày-tá tràng ở Việt Nam chúng ta. Vậy làm cách nào để có thể kiểm tra test xem cơ thể bạn có yếu tố nguy cơ là H.P hay không?- Test nhanh urease:
- Khi nội soi: lấy mẫu niêm mạc ổloét
Nguyên lý: Dựa vào khả năng của vi khuẩn có thể biến đổi Ure thành CO2 và Amoniac. Mẫu niêm mạc được đặt trong môi trường. Test gồm ure và chất chỉ thị màu. Nếu có HP trong niêm mạc sẽ làm
pH tăng lên, chất chỉ thị sẽ đổi màu.
Độ nhạy: > 98%
Độ đặc hiệu: 99%- Ưu điểm: kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H. pylori, kinh tế, cho kết quả nhanh (15 phút đến 3 giờ).
- Nhược điểm: độ nhạy giảm khi làm XN sau khi điều trị, không đánh giá được mức độ viêm
- Giá trị: là phương pháp nhanh, đơn giản, giá thành thấp để phát hiện H. Pylori khi bắt đầu điều trị
- Nội soi: lấy mẫu niêm mô bệnh học ổ loét
Nguyên lý: nhuộm màu và soi trên kính hiển vi tìm HP trực tiếp trên mẫu mô bệnh học
Độ nhạy của xét nghiệm: 85 – 95%
Độ đặc hiệu: 95 – 100%- Ưu điểm: là phương pháp chuẩn, cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng và mức độ viêm, kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H.pylori
- Nhược điểm: là xét nghiệm xâm lấn, khá đắt, kết quả không cho ngay, không nên dùng cho chẩn đoán ban đầu, chỉ sử dụng sau khi thất bại lần 2(Dừng PPI:1-2 tuần; KS: 4 tuần).
- Nguyên lý: Cũng như test urease, Test hơi thở dựa trên khả năng phân cắt ure của HP. Bệnh nhân ăn thức ăn có chứa ure đánh dấu C13, enzyme urease của HP cắt ure làm thoát ra CO2 có chứa C13, khí thoát ra được thu lại định lượng bằng quang phổ hồng ngoại.
- Độ nhạy của xét nghiệm: 95%Độ đặc hiệu: 95%
- Ưu điểm: là test không xâm lấn, kiểm tra hoạt động nhiễm khuẩn H.P. sử dụng được trước và sau điều trị
- Nhược điểm: giá thành cao, có kết sau 2 ngày, không đánh giá được tình trạng viêm
- Nguyên lý: xét nghiệm huyết thanh dựa trên việc tìm kháng thể IgG và IgA chống lại H.Pylori. Nồng độ kháng thể cao xuất hiện ngay khi mới bắt đầu hoặc đang nhiễm H. Pylori
- Nồng độ kháng thể cao xuất hiện ngay khi mới bắt đầu hoặc đang nhiễm H.Pylori
- Độ nhạy của xét nghiệm: 85%
- Độ đặc hiệu: 70 - 80%
Nhược điểm: không có lợi khi theo dõi diệt trừ H.pylori, độ nhạy và độ đặc hiệu không cao, không đánh giá được mức độ viêm, không nên sử dụng sau khi điều trị H.Pylori.
- Giá trị: có tác dụng trong nghiên cứu dịch tễ học ít giá trị trong theo dõi điều trị
Chia sẻ:
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét