Tương tác thuốc Amantadin khi sử dụng điều trị Parkinson và kháng virus
18:39 |CÁC THUỐC TRONG NHÓM
* Cân nhắc nguy cơ/lợi ích: mức độ 3
- Thời kỳ cho con bú:Do thận trọng, khi chưa có đủ dữ liệu.
- Thời kỳ mang thai:Nguy cơ sinh quái thai đáng kể.
* Thận trọng: mức độ 2
- Trầm cảm: Amantadin có thể gây rối loạn thần kinh tâm thần: lú lẫn kèm theo ảo giác
về thị giác và thính giác, chủ yếu vào chiều tối.
- Động kinh: Amantadin hạ thấp ngưỡng co giật, và có thểgây cơn động kinh.
* Cần theo dõi: mức độ 1
- Suy tim: Nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
- Suy thận: Nguy cơ tích luỹ, do amantadin ít bị chuyển hoá, nên có mặt gần như toàn bộ trong nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC
* Phối hợp nguy hiểm: mức độ 4
+Thuốc ức chế MAO không đặc hiệu; procarbazin
- Phân tích: Tương tác có thể gây tăng huyết áp không thường xuyên sau khi dùng thêm thuốc ức chế MAO, do một cơ chế chưa được biết.
- Xử lý: Nếu kê đơn phối hợp thuốc, cần thận trọng xác định liều lượng và cần thông báo cho Trung tâm cảnh giác thuốc tất cả những điều bất thường cho phép khẳng định một số nhận xét.
* Tương tác cần thận trọng: mức độ 2
+ Cafein; theophylin hoặc dẫn chất
- Phân tích:Thận trọng trong phối hợp amantadin với thuốc kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như dễ bị kích thích, mất ngủ, và cả đến loạn nhịp tim.
- Xử lý: Việc phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác. Những tác dụng không mong muốn xuất hiện cần được chuyển về Trung tâm cảnh giác thuốc.
+ Kháng histamin kháng H1 có tác dụng an thần; thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc tương tự
- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các tác dụng lú lẫn và ảo giác của các thuốc kháng cholinergic. Chú ý chất ketotifen (Zaditen*) và oxadomid (Tinset*) hình như không có tác dụng cholinergic.
- Xửlý: Nếu nghi ngờ tương tác gây các tác dụng không mong muốn, điều chỉnh lại liều các chất kháng cholinergic trong khi dùng phối hợp với amantadin. Báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
+ Levodopa
- Phân tích:Có thểsửdụng phối hợp thuốc này trong điều trịbệnh Parkinson, nhưng lại cần tránh dùng cho người bệnh tâm thần hay có tiền sử bệnh tâm thần.
- Xử lý: Tránh dùng phối hợp thuốc này cho người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần và phải hỏi người bệnh hay những người xung quanh.
+ Phenothiazin
- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các trạng thái lú lẫn và ảo giác của các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (ở đây là tác dụng kháng cholinergic của các thuốc an thần dẫn chất của phenothiazin).
- Xử lý: Nếu nghi ngờ tương tác gây tác dụng không mong muốn, điều chỉnh liều các thuốc kháng cholinergic khi điều trị đồng thời với amantadin. Thông báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
+ Quinin hoặc dẫn chất (quinidin)
- Phân tích: Nồng độ trong huyết thanh của amantadin có thể tăng ở nam, nhưng không tăng ở nữ. Nguy cơ nhiễm độc amantadin (như thất điều, lú lẫn) có thể tăng. Tương tác xảy ra nhanh. Cơ chế: Các dẫn chất quinin có thể ức chế độ thanh lọc của amantadin ở thận nam giới.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.
+ Thuốc cường giao cảm alpha - beta; thuốc cường giao cảm beta
- Phân tích: Tăng cường các tác dụng hưng thần, kéo theo tính dễ bị kích thích, mất ngủ và hiếm thấy hơn là co giật và loạn nhịp tim.
- Xử lý: Khi dùng các thuốc cường giao cảm, phải theo dõi lâm sàng.
+ Thuốc lợi tiểu giữ kali; thuốc lợi tiểu thải kali.
- Phân tích: Các thiazid lợi tiểu thải kali và triamteren lợi tiểu giữ kali có tác dụng làm giảm độ thanh lọc của amantadin ở thận, do một cơ chế còn chưa biết, nên có thể làm tăng độc tính của amantadin.
- Xử lý:Khi phối hợp thuốc, phải điều chỉnh liều amantadin cho thích hợp. Tương tác này còn cần được xác minh.
+ Thuốc ức chế MAO typ B
- Phân tích:Sự ức chế đặc hiệu monoamin oxydase typ B dẫn tới kéo dài tác dụng của levodopa, giải thích việc kê đơn đồng thời thuốc ức chế MAO typ B với levodopa. Như vậy, các tương tác giống như các tương tác của levodopa, nên đề nghị xem ở mục họ thuốc levodopa. Sự phối hợp thuốc này có thể được sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson, nhưng người bệnh tâm thần, hoặc có tiền sử bệnh tâm thần thì không nên dùng.
- Xử lý: Vì cần tránh phối hợp thuốc này đối với người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, nên cần phải hỏi người bệnh hoặc hỏi những người xung quanh.
+ Trimethoprim; trimethoprim – sulfamethoxazol:
- Phân tích: Dùng đồng thời các thuốc đó có thể làm lú lẫn cấp tính. Tương tác xảy ra muộn. Cơ chế Amantadin và trimethoprim có thể ức chế độ thanh lọc của cả hai thuốc, làm tăng nồng độ huyết thanh của cả hai thuốc.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.
* Tương tác cần theo dõi: mức độ 1
+ Amphetamin hoặc dẫn chất
- Phân tích: Tuy chưa có trường hợp nào được thông báo, nhà sản xuất khuyên nên thận trọng trong việc phối hợp amantadin với chất kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như tính dễ kích thích, mất ngủ, và có thể cả loạn nhịp tim.
- Xử lý: Phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác, và nếu cần, các tác dụng phải được báo về Trung tâm cảnh giác Dược quốc gia.
+ Thuốc kháng cholinergic
- Phân tích: Do hiệp đồng các tác dụng không mong muốn, nên các tác dụng kháng cholinergic tăng, làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện, khô miệng, táo bón.
- Xử lý: Cần ghi nhận những nhược điểm của loại thuốc này. Nếu cần phối hợp thuốc, phải thông báo cho người bệnh biết các nhược điểm đó. Tránh dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt và người tăng nhãn áp.
Đọc Thêm…
Công thức thuốc amantadin.
- AMANTADIN nang 50 mg; 100 mg
- Mantadix nang 100 mg
- Contenton nang 50 mg; 100 mg
* Cân nhắc nguy cơ/lợi ích: mức độ 3
- Thời kỳ cho con bú:Do thận trọng, khi chưa có đủ dữ liệu.
- Thời kỳ mang thai:Nguy cơ sinh quái thai đáng kể.
* Thận trọng: mức độ 2
- Trầm cảm: Amantadin có thể gây rối loạn thần kinh tâm thần: lú lẫn kèm theo ảo giác
về thị giác và thính giác, chủ yếu vào chiều tối.
- Động kinh: Amantadin hạ thấp ngưỡng co giật, và có thểgây cơn động kinh.
* Cần theo dõi: mức độ 1
- Suy tim: Nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
- Suy thận: Nguy cơ tích luỹ, do amantadin ít bị chuyển hoá, nên có mặt gần như toàn bộ trong nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC
* Phối hợp nguy hiểm: mức độ 4
+Thuốc ức chế MAO không đặc hiệu; procarbazin
- Phân tích: Tương tác có thể gây tăng huyết áp không thường xuyên sau khi dùng thêm thuốc ức chế MAO, do một cơ chế chưa được biết.
- Xử lý: Nếu kê đơn phối hợp thuốc, cần thận trọng xác định liều lượng và cần thông báo cho Trung tâm cảnh giác thuốc tất cả những điều bất thường cho phép khẳng định một số nhận xét.
* Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
+ Rượu
- Phân tích: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kéo theo tăng tác dụng an thần gây buồn ngủ. Một số tác dụng tâm thần vận động có thể thấy, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên. Tương tác kiểu dược lực.
- Xử lý: Tốt hơn là không nên phối hợp, vì người kê đơn không thể đảm bảo người bệnh không uống rượu. Nguy cơ an thần gây buồn ngủ đặc biệt nguy hiểm với người lái xe và người đứng máy. Khuyên người bệnh không dùng các chế phẩm có rượu.
+ Rượu
- Phân tích: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kéo theo tăng tác dụng an thần gây buồn ngủ. Một số tác dụng tâm thần vận động có thể thấy, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên. Tương tác kiểu dược lực.
- Xử lý: Tốt hơn là không nên phối hợp, vì người kê đơn không thể đảm bảo người bệnh không uống rượu. Nguy cơ an thần gây buồn ngủ đặc biệt nguy hiểm với người lái xe và người đứng máy. Khuyên người bệnh không dùng các chế phẩm có rượu.
* Tương tác cần thận trọng: mức độ 2
+ Cafein; theophylin hoặc dẫn chất
- Phân tích:Thận trọng trong phối hợp amantadin với thuốc kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như dễ bị kích thích, mất ngủ, và cả đến loạn nhịp tim.
- Xử lý: Việc phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác. Những tác dụng không mong muốn xuất hiện cần được chuyển về Trung tâm cảnh giác thuốc.
+ Kháng histamin kháng H1 có tác dụng an thần; thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc tương tự
- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các tác dụng lú lẫn và ảo giác của các thuốc kháng cholinergic. Chú ý chất ketotifen (Zaditen*) và oxadomid (Tinset*) hình như không có tác dụng cholinergic.
- Xửlý: Nếu nghi ngờ tương tác gây các tác dụng không mong muốn, điều chỉnh lại liều các chất kháng cholinergic trong khi dùng phối hợp với amantadin. Báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
+ Levodopa
- Phân tích:Có thểsửdụng phối hợp thuốc này trong điều trịbệnh Parkinson, nhưng lại cần tránh dùng cho người bệnh tâm thần hay có tiền sử bệnh tâm thần.
- Xử lý: Tránh dùng phối hợp thuốc này cho người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần và phải hỏi người bệnh hay những người xung quanh.
+ Phenothiazin
- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các trạng thái lú lẫn và ảo giác của các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (ở đây là tác dụng kháng cholinergic của các thuốc an thần dẫn chất của phenothiazin).
- Xử lý: Nếu nghi ngờ tương tác gây tác dụng không mong muốn, điều chỉnh liều các thuốc kháng cholinergic khi điều trị đồng thời với amantadin. Thông báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
+ Quinin hoặc dẫn chất (quinidin)
- Phân tích: Nồng độ trong huyết thanh của amantadin có thể tăng ở nam, nhưng không tăng ở nữ. Nguy cơ nhiễm độc amantadin (như thất điều, lú lẫn) có thể tăng. Tương tác xảy ra nhanh. Cơ chế: Các dẫn chất quinin có thể ức chế độ thanh lọc của amantadin ở thận nam giới.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.
+ Thuốc cường giao cảm alpha - beta; thuốc cường giao cảm beta
- Phân tích: Tăng cường các tác dụng hưng thần, kéo theo tính dễ bị kích thích, mất ngủ và hiếm thấy hơn là co giật và loạn nhịp tim.
- Xử lý: Khi dùng các thuốc cường giao cảm, phải theo dõi lâm sàng.
+ Thuốc lợi tiểu giữ kali; thuốc lợi tiểu thải kali.
- Phân tích: Các thiazid lợi tiểu thải kali và triamteren lợi tiểu giữ kali có tác dụng làm giảm độ thanh lọc của amantadin ở thận, do một cơ chế còn chưa biết, nên có thể làm tăng độc tính của amantadin.
- Xử lý:Khi phối hợp thuốc, phải điều chỉnh liều amantadin cho thích hợp. Tương tác này còn cần được xác minh.
+ Thuốc ức chế MAO typ B
- Phân tích:Sự ức chế đặc hiệu monoamin oxydase typ B dẫn tới kéo dài tác dụng của levodopa, giải thích việc kê đơn đồng thời thuốc ức chế MAO typ B với levodopa. Như vậy, các tương tác giống như các tương tác của levodopa, nên đề nghị xem ở mục họ thuốc levodopa. Sự phối hợp thuốc này có thể được sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson, nhưng người bệnh tâm thần, hoặc có tiền sử bệnh tâm thần thì không nên dùng.
- Xử lý: Vì cần tránh phối hợp thuốc này đối với người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, nên cần phải hỏi người bệnh hoặc hỏi những người xung quanh.
+ Trimethoprim; trimethoprim – sulfamethoxazol:
- Phân tích: Dùng đồng thời các thuốc đó có thể làm lú lẫn cấp tính. Tương tác xảy ra muộn. Cơ chế Amantadin và trimethoprim có thể ức chế độ thanh lọc của cả hai thuốc, làm tăng nồng độ huyết thanh của cả hai thuốc.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.
* Tương tác cần theo dõi: mức độ 1
+ Amphetamin hoặc dẫn chất
- Phân tích: Tuy chưa có trường hợp nào được thông báo, nhà sản xuất khuyên nên thận trọng trong việc phối hợp amantadin với chất kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như tính dễ kích thích, mất ngủ, và có thể cả loạn nhịp tim.
- Xử lý: Phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác, và nếu cần, các tác dụng phải được báo về Trung tâm cảnh giác Dược quốc gia.
+ Thuốc kháng cholinergic
- Phân tích: Do hiệp đồng các tác dụng không mong muốn, nên các tác dụng kháng cholinergic tăng, làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện, khô miệng, táo bón.
- Xử lý: Cần ghi nhận những nhược điểm của loại thuốc này. Nếu cần phối hợp thuốc, phải thông báo cho người bệnh biết các nhược điểm đó. Tránh dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt và người tăng nhãn áp.