Tương tác thuốc Amantadin khi sử dụng điều trị Parkinson và kháng virus

18:39 |
CÁC THUỐC TRONG NHÓM
Công thức thuốc amantadin.


  • AMANTADIN nang 50 mg; 100 mg 
  • Mantadix nang 100 mg 
  • Contenton nang 50 mg; 100 mg 
1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC

* Cân nhắc nguy cơ/lợi ích: mức độ 3

- Thời kỳ cho con bú:Do thận trọng, khi chưa có đủ dữ liệu.
- Thời kỳ mang thai:Nguy cơ sinh quái thai đáng kể.

* Thận trọng: mức độ 2

- Trầm cảm: Amantadin có thể gây rối loạn thần kinh tâm thần: lú lẫn kèm theo ảo giác
về thị giác và thính giác, chủ yếu vào chiều tối.
- Động kinh: Amantadin hạ thấp ngưỡng co giật, và có thểgây cơn động kinh.

* Cần theo dõi: mức độ 1

- Suy tim: Nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
- Suy thận: Nguy cơ tích luỹ, do amantadin ít bị chuyển hoá, nên có mặt gần như toàn bộ trong nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính.

2. TƯƠNG TÁC THUỐC

* Phối hợp nguy hiểm: mức độ 4

  +Thuốc ức chế MAO không đặc hiệu; procarbazin

- Phân tích: Tương tác có thể gây tăng huyết áp không thường xuyên sau khi dùng thêm thuốc ức chế MAO, do một cơ chế chưa được biết.
- Xử lý: Nếu kê đơn phối hợp thuốc, cần thận trọng xác định liều lượng và cần thông báo cho Trung tâm cảnh giác thuốc tất cả những điều bất thường cho phép khẳng định một số nhận xét.

* Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3

+ Rượu

- Phân tích: Tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kéo theo tăng tác dụng an thần gây buồn ngủ. Một số tác dụng tâm thần vận động có thể thấy, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên. Tương tác kiểu dược lực.
- Xử lý: Tốt hơn là không nên phối hợp, vì người kê đơn không thể đảm bảo người bệnh không uống rượu. Nguy cơ an thần gây buồn ngủ đặc biệt nguy hiểm với người lái xe và người đứng máy. Khuyên người bệnh không dùng các chế phẩm có rượu. 

* Tương tác cần thận trọng: mức độ 2

Cafein; theophylin hoặc dẫn chất

- Phân tích:Thận trọng trong phối hợp amantadin với thuốc kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như dễ bị kích thích, mất ngủ, và cả đến loạn nhịp tim.

- Xử lý: Việc phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác. Những tác dụng không mong muốn xuất hiện cần được chuyển về Trung tâm cảnh giác thuốc.

+ Kháng histamin kháng H1 có tác dụng an thần; thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc tương tự

- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các tác dụng lú lẫn và ảo giác của các thuốc kháng cholinergic. Chú ý chất ketotifen (Zaditen*) và oxadomid (Tinset*) hình như không có tác dụng cholinergic.
- Xửlý: Nếu nghi ngờ tương tác gây các tác dụng không mong muốn, điều chỉnh lại liều các chất kháng cholinergic trong khi dùng phối hợp với amantadin. Báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.

+ Levodopa

- Phân tích:Có thểsửdụng phối hợp thuốc này trong điều trịbệnh Parkinson, nhưng lại cần tránh dùng cho người bệnh tâm thần hay có tiền sử bệnh tâm thần.
- Xử lý: Tránh dùng phối hợp thuốc này cho người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần và phải hỏi người bệnh hay những người xung quanh.

+ Phenothiazin

- Phân tích: Amantadin tạo điều kiện xuất hiện các trạng thái lú lẫn và ảo giác của các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (ở đây là tác dụng kháng cholinergic của các thuốc an thần dẫn chất của phenothiazin).
- Xử lý: Nếu nghi ngờ tương tác gây tác dụng không mong muốn, điều chỉnh liều các thuốc kháng cholinergic khi điều trị đồng thời với amantadin. Thông báo cho người bệnh biết những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.

+ Quinin hoặc dẫn chất (quinidin)
- Phân tích: Nồng độ trong huyết thanh của amantadin có thể tăng ở nam, nhưng không tăng ở nữ. Nguy cơ nhiễm độc amantadin (như thất điều, lú lẫn) có thể tăng. Tương tác xảy ra nhanh. Cơ chế: Các dẫn chất quinin có thể ức chế độ thanh lọc của amantadin ở thận nam giới.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.

+ Thuốc cường giao cảm alpha - beta; thuốc cường giao cảm beta

- Phân tích: Tăng cường các tác dụng hưng thần, kéo theo tính dễ bị kích thích, mất ngủ và hiếm thấy hơn là co giật và loạn nhịp tim.
- Xử lý: Khi dùng các thuốc cường giao cảm, phải theo dõi lâm sàng.

+ Thuốc lợi tiểu giữ kali; thuốc lợi tiểu thải kali.

- Phân tích: Các thiazid lợi tiểu thải kali và triamteren lợi tiểu giữ kali có tác dụng làm giảm độ thanh lọc của amantadin ở thận, do một cơ chế còn chưa biết, nên có thể làm tăng độc tính của amantadin.
- Xử lý:Khi phối hợp thuốc, phải điều chỉnh liều amantadin cho thích hợp. Tương tác này còn cần được xác minh.

+ Thuốc ức chế MAO typ B

- Phân tích:Sự ức chế đặc hiệu monoamin oxydase typ B dẫn tới kéo dài tác dụng của levodopa, giải thích việc kê đơn đồng thời thuốc ức chế MAO typ B với levodopa. Như vậy, các tương tác giống như các tương tác của levodopa, nên đề nghị xem ở mục họ thuốc levodopa. Sự phối hợp thuốc này có thể được sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson, nhưng người bệnh tâm thần, hoặc có tiền sử bệnh tâm thần thì không nên dùng.
- Xử lý: Vì cần tránh phối hợp thuốc này đối với người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, nên cần phải hỏi người bệnh hoặc hỏi những người xung quanh.

+ Trimethoprim; trimethoprim – sulfamethoxazol:

- Phân tích: Dùng đồng thời các thuốc đó có thể làm lú lẫn cấp tính. Tương tác xảy ra muộn. Cơ chế Amantadintrimethoprim có thể ức chế độ thanh lọc của cả hai thuốc, làm tăng nồng độ huyết thanh của cả hai thuốc.
- Xử lý: Cần giám sát các tác dụng có hại về thần kinh khi dùng phối hợp.

* Tương tác cần theo dõi: mức độ 1

+ Amphetamin hoặc dẫn chất

- Phân tích: Tuy chưa có trường hợp nào được thông báo, nhà sản xuất khuyên nên thận trọng trong việc phối hợp amantadin với chất kích thích tâm thần, nhằm tránh những tác dụng hưng thần như tính dễ kích thích, mất ngủ, và có thể cả loạn nhịp tim.
- Xử lý: Phối hợp thuốc này đòi hỏi phải thận trọng và cảnh giác, và nếu cần, các tác dụng phải được báo về Trung tâm cảnh giác Dược quốc gia.

+ Thuốc kháng cholinergic

- Phân tích: Do hiệp đồng các tác dụng không mong muốn, nên các tác dụng kháng cholinergic tăng, làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện, khô miệng, táo bón.
- Xử lý: Cần ghi nhận những nhược điểm của loại thuốc này. Nếu cần phối hợp thuốc, phải thông báo cho người bệnh biết các nhược điểm đó. Tránh dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt và người tăng nhãn áp.
Đọc Thêm…

Xuyên khung và các bài thuốc giảm đau đầu, phong thấp

23:53 |
Xuyên khung là cây dược liệu được trồng nhiều ở Việt Nam. Phân bố rải rác khắp cả nước với nhiều công dụng trị bệnh khác nhau trong dân gian như trị mụn nhọt, các bệnh do phong thấp gây ra,...
XUYÊN KHUNG
                           
                              Xuyên khung dược liệu.                                Cây xuyên khung.

1. Tên: Ligusticum Wallichii Apiaceae (họ Hoa tán)
2. Mô tả
Thân rễ (quen gọi là củ) có hình khối méo mó, nhiều dạng, đường kính 2-5 cm, có nhiều u không đều nổi lên. Bề ngoài màu nâu đất, có nếp nhăn, xù xì, có vết tích của rễ con còn sót lại. Phía đỉnh có vết thân cây cắt đi, hình tròn, lõm xuống. Chất cứng, khó bẻ gãy. Mặt cắt ngang màu vàng nâu. Mùi thơm, vị cay hơi tê.
3.  Phân bố: 1 số vùng núi cao VN.
4.  Bộ phận dùng: thân rễ phơi khô of cây xuyên khung.
5. Thành phần hóa học: Alcaloid; Tinh dầu.
6. Định tính:
A. Lấy 3 g bột dược liệu trộn với 0,5 ml dung dịch amoniac 10% (TT) thêm 20 ml cloroform (TT), ngâm 4 giờ, thỉnh thoảng lắc, lọc. Dịch lọc cho vào bình gạn, thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT), lắc, để yên cho dung dịch tách thành 2 lớp, gạn lấy dịch acid  cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml dịch acid.
Ống 1: Thêm 1 giọt thuốc thử Dragendorff (TT) có tủa màu đỏ gạch.
Ống 2: Thêm 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT) có tủa đỏ nâu.
B. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml ether dầu hỏa (TT), để yên 10 phút ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc rồi để yên. Gạn lấy 1 ml dịch chiết ether dầu hỏa đem bốc hơi đến cắn khô, thêm 3 giọt dung dịch acid 3,5-dinitro-benzoic pha trong methanol (TT) và 2 giọt methanol bão hòa kali hydroxyd (TT) sẽ có màu tím hồng.

7. Chế biến và bảo quản:
- Rửa sạch, ủ trong 2-3 ngày cho đến khi mềm, thái lát or bào mỏng, phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40-50oC)
- Bq kín, để nơi khô ráo, để lâu phải sấy diêm sinh. Dễ bị mốc mọt.
8. Công dụng:
- Điều kinh, chữa nhức đầu, cảm mạo, phong thấp, ung nhọt
- Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay ngâm rượu.
9. Cách dùng:
- Trị đau bụng do xuất hiện kinh nguyệt: Xuyên khung sử dụng phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Đương quy, Bạch thược. Sau đó sắc thuốc uống.
- Trị phong thấp: Có rất nhiều bài thuốc chữa phong thấp từ xuyên khung. Ví dụ như bài thuốc sử dụng: Bạch chỉ, Khương hoạt, Thương truật, Cảo bản. Sau đó sắc thuốc uống
- Trị ung nhọt: Nghiền thành bột Xuyên khung, sau đó chúng ta trộn với bột Khinh phấn và trộn với dầu mè để bôi lên vết ung nhọt
-Trị đau đầu: Dùng Xuyên khung phối hợp Thạch cao (sống ), Tế tân, Cúc hoa. (Do phong hàn: thêm Bạch chỉ, Khương hoạt, Phòng phong. Sắc thuốc uống vài ngày là khỏi.
 Theo: Dược diển VN IV
Đọc Thêm…

Bạch chỉ bài thuốc giúp hạ sốt giảm đau hiệu quả

23:12 |
BẠCH CHỈ
Bạch chỉ.
Cây Bạch chỉ được phát hiện nhiều ở các vùng núi cao ở nước ta, đặc biệt là ở mạn các tỉnh miền núi phía bắc như Lào Cai, Hà Giang,... Tuy nhiên không phải ai cũng biết công dụng kì diệu của cây dược liệu quý này

1. Tên khoa học: Angelica dahurica Apiaceae (họ Hoa tán)
2. Mô tả
Bạch chỉ có Rễ hình chuỳ, thẳng hay cong, dài 10 - 20 cm, đường kính phần to có thể đến 3 cm, phần cuối thon nhỏ dần. Mặt ngoài củ có màu vàng nâu nhạt, còn dấu vết của rễ con đã cắt bỏ, có nhiều vết nhăn dọc và nhiều lỗ vỏ lồi lên thành những vết sần ngang. Mặt cắt ngang có màu trắng hay trắng ngà. tầng sinh libe-gỗ rõ rệt. Thể chất cứng, vết bẻ lởm chởm, nhiều bột. Mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng.

3. Phân bố,trồng trọt:
-Được trồng nhiều nơi ở Việt nam.
-Trồng cây giống ở vùng núi cao đảm bảo chất lượng dươc liệu.
-Dược liệu được trồng, thu hái trong nước và nhập từ Trung Quốc.
4. Bộ phận dùng: rễ phơi khô của cây Bạch chỉ.
5. Thành phần hóa học:
- Tinh dầu.
- Coumarin:Byak-angelica
- Byak-angelicol.
6. Định tính:
A. Lấy 5 g bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol (TT), lắc đều, đun cách thuỷ 5 phút. Lọc, cô dịch lọc còn khoảng 10 ml (dung dịch A). Lấy một ống nghiệm cho vào 1 ml dung dịch A, thêm 1 ml dung dịch natricarbonat 10% (TT) hay dung dịch natrrihydroxyd 10% (TT) và 3 ml nước cất, đun cách thuỷ 3 phút, để thật nguội, cho từ từ từng giọt thuốc thử Diazo (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ cam.
B. Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 3 ml nước, lắc đều trong 3 phút, lọc. Nhỏ 2 giọt dịch lọc vào 1 tờ giấy lọc, để khô, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm) thấy có huỳnh quang màu xanh da trời.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G sấy ở 120 °C trong 2 giờ.
Dung môi khai triển:  Cyclohexan - ethylacetat (8: 2)
Dung dịch thử: Lấy 4 ml dung dịch A cô còn 2 ml.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột Bạch chỉ (Mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành:  Chấm riêng biệt lên bảng mỏng 4 μl mỗi dung dịch trên. Quan sát  dưới ánh sáng  tử ngoại (365 nm), trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cùng có vết phát huỳnh quang màu xanh da trời và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
D. Cho 0,5 g dược liệu vào ống nghiệm, thêm 3 ml ether (TT), thêm 2 - 3 giọt dung dịch hydroxylamin hydroclorid 7% trong methanol (TT) và thêm 3 giọt dung dịch kalihydroxyd  20% trong methanol (TT). Lắc kỹ, đun nhẹ trên cách thuỷ, để nguội, điều chỉnh pH 3 - 4 bằng acid hydrocloric (TT), sau đó thêm 1 - 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 1% trong ethanol (TT), thấy xuất hiện màu đỏ tím.

7. Trồng và thu hái: thu hoạch vào tháng 7-8
8. Chế biến và bảo quản: rễ củ rửa sạch xông sinh 1 ngày đem fơi or sấy, khi khô xông sinh 1 lần nữa.
- Bảo quản nơi khô mát.
9. Công dụng:
- Điều trị: Cảm sốt, nhức đầu. Ngạt mũi do bị lạnh,đau nhức răng,bị thương tích viêm tấy,khí hư ở phụ nữ.­
10. Cách dùng và liều dùng:
Dùng đơn độc: Ngày dùng 5-10g dạng thuốc sắc hay hoàn, tán.
- Trị cảm sốt:  Cam thảo (sống) 20g, Bạch chỉ 40g, Gừng 3 lát, Hành 3 củ, Táo 1 trái, Đậu xị 50 hột, nước 2 chén, sắc uống cho ra mồ hôi.
- Trị nhức đầu:Ô đầu (sống) 4g, Bạch chỉ 16g. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít uống với nước trà. 
- Trị đau răng: Sử dụng kết hợp bạch chỉ và Ngô thù dù sẽ thấy hiệu quả.

Đọc Thêm…

Nguyên tắc khi sử dụng diclofenac

00:04 |

Viên nén Diclofenac 
NSAIDS(thuốc chống viêm giảm đau không steroid) là thuốc rất thông dụng hiện nay dùng trong các bệnh như về xương khớp, đau, viêm. Và đặc biệt là diclofenac. Những loại thuốc này bạn có thể dễ dàng mua được ở các hiệu thuốc gần nhà mà không cần kê đơn của bác sĩ. Công dụng của diclofenac trong chống viêm giảm đau về xương khớp là rất tốt có thể dẫn tới tình trạng bệnh nhân không hiểu biết về tác dụng phụ của thuốc dẫn đến dùng tràn lan và gây nguy hiểm

Vậy nguyên tắc sử dụng diclofenac là gì để có thể kiểm soát và giảm nguy hiểm trong việc sử dụng diclofenac?

1. Cần được tư vấn của bác sĩ trước khi quyết định tự ý sử dụng

Diclofenac thuộc nhóm NSAIDS nên cơ chế của nó là ức chế không chọn lọc COX1 và COX2 dẫn tới giảm tiết chất nhờn bao dạ dày. Đồng thời diclofenac cũng làm tăng tiết acid dẫn tới có thể bệnh nhân sử dụng lâu ngày có thể gây loét dạ dày tá tràng.
Có thể sử dụng kèm theo Omeprazol/ Esomeprazol để làm giảm thiểu tác dụng phụ trên tiêu hóa của diclofenac
Ngoài ra trường hợp ít gặp khi dùng diclofenac có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp. Do đó, người bị bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng, người bị hen hay co thắt phế quản, quá mẫn với thuốc thì không được dùng thuốc này. Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngừng thuốc ngay và cần sự trợ giúp của y tế (nếu cần thiết).

2. Với bệnh nhân tự ý sử dụng

Với bệnh nhân có thể tự sử dụng declofenac trong trường hợp đau, viêm nhưng nếu tự ý sử dụng thì chỉ nên sử dụng dưới 6 ngày nếu dùng dài hạn phải nên tham khảo bác sĩ để có thể được tư vấn về hiệu chỉnh liều một cách chính xác và tránh được mọi tác dụng bất lợi cho mình


3. Với phụ nữ có thai và cho con bú

Đặc biệt với NSAIDS nói chung và diclofenac nói riêng thì đặc biệt lưu ý việc sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc đang trong thời kì cho con bú.
Chỉ được sử dụng NSAIDS(diclofenac) trong 6 tháng đầu của thai kì nếu muốn giảm đâu và chống viêm. Và khi muốn sử dụng phải được tư vấn của bác sĩ để hiệu chỉnh liều vì diclofenac có thể qua hàng rào nhau thai gây ảnh hưởng đến thai nhi.
Trong 3 tháng sau của thai kì thì không được sử dụng vì có thể gây quái thai cho thai nhi. Khi bị bệnh phải đến bác sĩ để được tư vấn cho phù hợp
Đọc Thêm…

Cách dùng, liều dùng, lưu ý khi dùng paracetamol

19:11 |
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt thông dụng nhất hiện nay. Vậy thì dùng paracetamol như nào là hợp lý nhất và những lưu ý gì khi dùng paracetamol cho các bạn???


*Paracetamol dạng đơn độc: 
          1. Panadol viên nén
          2. Panadol viên nén hòa tan
          3. efferalgan 500 sủi
          4. efferalgan 500 viên nén
           .... còn nhiều nữa
           Liều dùng, cách dùng:
               - Người lớn, trẻ em >12 tuổi: Uống 2 viên mỗi 4h khi cần. Không uống quá 4 g (8                           viên)/ ngày
               - Trẻ em từ 6-12 tuổi: Dùng từ nửa viên đến 1 viên mỗi 4h khi cần. Không dùng quá 
                  2g (4 viên)/24h
               -Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi
          Các lưu ý và thận trọng: 
               -Phản ứng dị ứng: phát ban da, ngứa, đôi lúc sưng miệng, bong da, loét miệng..
                 Vấn đề với thở, dễ gặp hơn khi từng dừng thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin
               - Không dùng khi dị ứng với thành phần hoặc đang dùng thuốc chứa paracetamol
               - Nếu dùng quá nhiều paracetamol, gặp bác sĩ ngay để được tư vấn do quá liều                            paracetamol có thể gây hại đến gan.
               - Nếu quên 1 liều paracetamol thì uống ngay khi nhớ ra (nếu khi đó không gần liều                    kế tiếp trong ngày), không tăng liều gấp đôi nếu quên.
               - Nhớ rằng cần đợi ít nhất 4 tiếng trước khi dùng paracetamol lần kế tiếp.
*Dạng bào chế phối hợp paracetamol với NSAIDS: 
   +Alaxan: là sản phẩmphối hợp paracetamol 325mg ibuprofen 200mg
         Cách dùng, liều dùng: 
           -Dùng 1-2 viên mỗi 4-6h uống cùng với nước. Chỉ dùng khi cần thiết và cách nhau ít                  nhất 4h giữa mỗi lần dùng.
            -Không dùng quá 6 viên mỗi ngày
         Lưu ý, thận trọng: 
           -Thận trọng với bệnh nhân:  Loét dd-tt, xuất huyết dạ dày, không dùng cùng NSAIDS               khác
          -Không dùng cho trẻ<12t, PNCT ở 3 tháng cuối của thai kì, bệnh gan thận, suy tim
          -Không lái xe và sử dụng máy móc
           -Bảo quản dưới 250C để nơi khô mát
  +Paracetamol extra: 
         Lưu ý: Tránh uống thêm café hoặc chè khi dùng do dùng quá nhiều cafein có thể gây                          khó ngủ, run và cảm giác khó chịu ở ngực
Đọc Thêm…

Glucocorticoid và nguy cơ gãy xương trên người dùng

14:47 |
Hiện nay tình trạng sử dụng Glucocorticoid(GC) đang khá phổ biến trong các đơn thuốc và thậm chí là trong việc mua thuốc OTC mà tình trạng kiểm soát vẫn chưa được chặt chẽ cho lắm. Chính vì vậy mà các bạn nên tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để biết cách dùng GC hợp lí. 
Thuốc glucocorticoid sử dụng như nào.


Tác dụng phụ phổ biến và được lưu tâm nhiều nhất của GC là trên xương. Vậy thì GC ảnh hưởng như thế nào và những khuyến cáo trong điều trị

Liều dùng(Do) : Xảy ra tác dụng phụ trên xương với mọi mức liều (từ 2.5mg/ngày). Liều càng cao thì tỉ lệ gãy xương càng cao

Thời gian (T) : Xuất hiện khá muộn tầm khoảng 3-6 tháng sau khi bắt đầu điều trị

Nhạy cảm (S): GC nhạy cảm với người cao tuổi, phụ nữ, Người Mĩ gốc Phi, với các thuốc DMARD, người có tiền sử loãng xương(T-score< -2.5)

Nghiên cứu:  Trên Use of oral corticosteroid and risk of fractures của j. Bone Miner Res :
Nghiên cứu tiến hành trên 2 nhóm bệnh nhân tại các phòng khám ở Anh, với độ tuổi trung bình 57
  • Nhóm điều trị 244235 Bn dùng GC đường uống
  • Nhóm chứng: 244235 BN không dùng GC 
Cả 2 nhóm đều khớp với nhau về giới tình, tuổi, nơi điều trị
Thời gian theo dõi trung bình của nhóm điều trị và nhòm chứng lần lượt là 1,3 và 2,7 năm

 Kết quả của nghiên cứu cho thấy :
  • Nguy cơ gãy xương ở người dùng GC cao hơn nhóm không dùng từ 9-160%
  • Nguy cơ gãy xương ở nhóm dùng GC cao hơn nhóm không dùng GC ở tất cả các mức liều sử dụng
Khuyến cáo đánh giá nguy cơ gãy xương trong 10 năm bằng công cụ FRAX(WHO)
  • Có mối liên quan về liều giữa việc dùng glucocorticoid trong thời gian lớn hơn 3 tháng và nguy cơ gãy xương. Liều tương đương liều Prednisolon 2.5-7.5 mg/ngày.
  • Thường xuyên sử dụng ngắt quãng glucocorticoid cũng làm tăng nguy cơ gãy xương. Do sự biến thiên về chế độ liều nên nguy cơ này không được định lượng
  • Glucocorticoid liều cao dạng khí dung cũng có thể là yếu tố nguy cơ của gãy xương 
  • Thay thế Glucocorticoid hợp lí ở những bệnh nhân suy giảm chức năng tuyến thượng thận không làm tăng nguy cơ gãy xương
Cách khắc phục nguy cơ gãy xương do Glucocorticoid 
  • Vận động, dinh dưỡng hợp lí bằng cách tập thể dục, ăn uống bổ sung protein và bổ sung Canxi hợp lí
  • Bổ sung Vitamin D theo RDA là 1-1,5g calci/ ngày và 400UI vitamin D/ngày
  • Sử dụng Biphosphonat (Biệt dược là Alendronat; Risedronat) trong phòng và điều trị mất xương do GC
  • Bổ sung Hormon
  • Cân nhắc sử dụng sinh dục tùy từng đối tượng phù hợp
  • Calcitonin: Cục quản lí dược Việt Nam hiện tạm ngừng cấp số đăng kí lần đầu và đăng kí lại đối với thuốc chứa Calcitonin dạng xịt mũi để điều trị loãng xương
Bài liên quan: Nguyên tắc sử dụng của Glucocorticoid
Đọc Thêm…

Nguyên tắc sử dụng của Glucocorticoid

11:14 |
Glucocorticoid(GC) là thuốc hiện nay được sử dụng rất nhiều trong điều trị các bệnh vừa và nặng hiện nay . Tuy nhiên thì không phải ai cũng biết về nguyên tắc sử dụng của glucocorticoid trong điều trị và những tác dụng không mong muốn của glucocorticoid.

Dưới đây là chia sẻ của tôi về nguyên tắc sử dụng của GC được áp dụng trong chương trình giảng dạy của trường Đại Học Dược Hà Nội :

Glucocorticoid có 2 loại là GC tự nhiên và GC tổng hợp . GC tự nhiên là hormone tự nhiên được sinh ra ở tuyến thượng thận . Các Glucocorticoid có cấu trúc hóa học chứa nhận steroid chính vì vậy còn có thể được gọi là các corticosteroid

Các loại Glucocorticoid tổng hợp hiện nay trên thị trường thì khá là đa dạng về chủng loại và liều dùng như là : hydrocortisone, Fludrocortisone, Triamcinolone, Dexamethasone, Prednisolone, Cortisone, Aldosterone, Betamethasone.

Về hoạt lực của các loại GC với nhau:
  • Dexa=Beta có hoạt lực chống viêm lớn nhất gấp 25 lần Hydrocortisol tuy nhiên lại không giữ Natri và ở liều thấp nhất là 3mg 
  • Prednisolone có hoạt lực chống viêm gấp 4 lần Hydrocortisol với liều 20mg
Vậy Glucocorticoid có tác dụng gì:


Glucocorticoid gây ảnh hưởng lên hầu hết các cơ quan trên cơ thể của chúng ta. Do đó cần có những lưu ý khi có GC trong đơn thuốc :
  • Nên chọn mức liều thấp nhất có hiệu quả và tránh dùng kéo dài 
  • Nên chọn loại có thời gian bán thải ngắn hoặc vừa 
  • Để tránh suy thận cấp, cần lưu ý: Không ngừng thuốc đột ngột 
  • Sau khi ngừng thuốc có thể gặp ADR (chán ăn, mệt mỏi, trầm cảm). Dùng thuốc điều trị triệu chứng nếu cần và cố gắng không dùng lại GC 
  • Lượng Na+: chỉ cần lưu ý với các loại có tác dụng giữ muối như prednisolone, methylpred,.. 
  • Tránh dùng muối khi liều <10mg prednisonlon/ngày 
  • Kiêng muối hoàn toàn khi dùng liều cao 
  • Lượng K+ phải đủ : Do đó cần giám sát ion K+ khi dùng liều cao hoặc khi phối hợp với các thuốc gây giảm K+ máu 
  • Bù Ca++ hợp lí 
  • Điều chỉnh chế độ ăn : Tăng Protein, hạn chế Glucid và Lipid.
Đọc Thêm…

Chủ đề

Liên hệ đặt banner

Banner