Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp
9/6/15
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
Phần lớn tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân
Phần lớn tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân
Điều trị tăng huyết áp |
ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên
tắc
chung:
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài.
-
Mục
tiêu điều trị là đạt “huyết áp
mục
tiêu” và
giảm tối đa “nguy cơ
tim
mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu”
cần đạt là
< 140/90 mmHg và
thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được.
Nếu
nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là
< 130/80 mmHg. Khi điều trị đã
đạt
huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều
trị lâu dài kèm theo việc
theo dõi chặt chẽ, định kỳ để
điều chỉnh kịp
thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực
ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp
quá
nhanh để
tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống: áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng …
-
Chế
độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và
các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa
quả
tươi.
+ Hạn chế thức
ăn có nhiều cholesterol và
axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá
cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI:
body mass index)
từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
-
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và
dưới 80cm ở
nữ.
- Hạn chế
uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc
chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc
chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa
10g ethanol tương đương với 330ml bia
hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc
hút thuốc
lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể
lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc
vận
động ở mức
độ
vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc
thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
- Chọn thuốc
khởi đầu:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc
trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều
thấp; ức
chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc
(lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức
chế men chuyển, ức chế thụ thể
AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc
hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu
thiazide
(hydrochlorothiazide
12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm
(nifedipine
chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức
chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày;
perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để
đảm
bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng,
đủ
và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng
và tác
dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng huyết áp
ở tuyến cơ sở
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp
mục
tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp
mục
tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi
khám chuyên khoa
tim
mạch.
4. Các lý do chuyển
tuyến trên hoặc chuyên
khoa tim mạch:
Cân nhắc
chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa
tim mạch trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp tiến triển: THA đe
dọa
có
biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua,
suy
tim …) hoặc khi có các biến cố tim mạch.
- Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc
THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các
tổn thương cơ quan đích.
- Tăng huyết áp kháng trị mặc
dù
đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (≥ 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc
lợi
tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc
hạ áp, hoặc có quá
nhiều bệnh nặng phối hợp.
- THA ở
phụ
nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
5. Điều
trị
tăng huyết áp và các
yếu tố nguy cơ
tim mạch khác
ở tuyến trên:
Quản lý tăng huyết áp và
các yếu tố nguy cơ
tim mạch khác
ở tuyến trên bao gồm:
- Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở
giai đoạn tiền lâm sàng
- Loại trừ
các nguyên nhân gây tăng huyết áp
thứ phát
- Chọn chiến lược
điều trị vào độ huyết áp và
mức
nguy cơ tim mạch
- Tối ưu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc
hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ
huyết áp trong các thể bệnh cụ thể. Phối hợp nhiều thuốc để tăng
khả
năng kiểm soát huyết áp
thành công, giảm tác
dụng phụ và
tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh
- Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm có nguy cơ
tim
mạch cao hoặc rất cao.
-
Sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch trong các tình huống khẩn cấp như tăng huyết áp ác tính; tách thành động mạch chủ; suy thận tiến triển nhanh; sản giật; THA có kèm
nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp hoặc
suy tim trái cấp …
DS. Nguyễn Hoài Nam
Chia sẻ:
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét