Tổng quan về bệnh cầu thận
9/9/14
Bệnh cầu thận là nguyên nhân đứng thứ ba (16%) gây ra bệnh thận mạn (CKD) (sau đái tháo đường và tăng huyết áp). Khởi phát ở cầu thận sau đó có thể thứ phát ra ống thận và mô kẽ.
Bệnh lý cầu thận
Bệnh lý cầu thận không phải là MỘT bệnh mà là TẬP HỢP nhiều bệnh tương đối hiếm gặp (sẽ gọi là các thể bệnh của bệnh lý cầu thận):
• Phân loại theo đặc điểm bệnh lý:
Không tăng sinh – tăng sinh
• Phân loại theo biểu hiện lâm sàng:
Thận hư – viêm cầu thận
• Phân loại theo nguyên nhân:
Nguyên phát – thứ phát
1. Phân loại bệnh lý cầu thận theo bệnh lý: Là cách phân loại theo đặc điểm tổn thương bệnh học (căn cứu giải phẫu mô bệnh học)
- Bệnh viêm cầu thận màng
- Bệnh viêm cầu thận ổ mảnh
- …
- Bệnh thận IgA (bệnh Berger)
- Bệnh viêm cầu thận tiến triển nhanh
- Bệnh viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn.
So sánh biểu hiện lâm sàng Hội chứng thận hư (HCTH) và Viêm cầu thận cấp (VCTC):
- Biểu hiện chung: BN không ở giai đoạn nguy cấp
- Triệu chứng: Bệnh nhân có thể không có bất cứ triệu chứng chính nào
- Dấu hiệu thận hư:
Nguyên phát: (khi đã loại trừ các nguyên nhân có thể)
Chủ Đề:
Bệnh Cầu Thận
Bệnh lý cầu thận
Bệnh lý cầu thận không phải là MỘT bệnh mà là TẬP HỢP nhiều bệnh tương đối hiếm gặp (sẽ gọi là các thể bệnh của bệnh lý cầu thận):
• Phân loại theo đặc điểm bệnh lý:
Không tăng sinh – tăng sinh
• Phân loại theo biểu hiện lâm sàng:
Thận hư – viêm cầu thận
• Phân loại theo nguyên nhân:
Nguyên phát – thứ phát
1. Phân loại bệnh lý cầu thận theo bệnh lý: Là cách phân loại theo đặc điểm tổn thương bệnh học (căn cứu giải phẫu mô bệnh học)
- Bệnh cầu thận không tăng sinh
- Bệnh viêm cầu thận màng
- Bệnh viêm cầu thận ổ mảnh
- …
- Bệnh cầu thận có tăng sinh
- Bệnh thận IgA (bệnh Berger)
- Bệnh viêm cầu thận tiến triển nhanh
- Bệnh viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn.
So sánh biểu hiện lâm sàng Hội chứng thận hư (HCTH) và Viêm cầu thận cấp (VCTC):
- Biểu hiện chung: BN không ở giai đoạn nguy cấp
- Triệu chứng: Bệnh nhân có thể không có bất cứ triệu chứng chính nào
- Dấu hiệu thận hư:
- Hồng cầu niệu
- Tăng huyết áp và phù do chức năng thận suy giảm
- Protein niệu (lên tới 3g/ngày hoặc hơn)
- Thường gặp mủ, cặn tế bào và hạt trong nước tiểu
- Hypoprotein niệu
- Tình trạng tăng đông máu ở một số bệnh nhân
- Phù
- Tăng cân
- Mệt mỏi
- Protein niệu > 3,5g/ngày/1,73 m2
- Tăng lipid máu
- Xuất hiện lipid trong nước tiểu
Nguyên phát: (khi đã loại trừ các nguyên nhân có thể)
- Tổn thương tối thiểu
- Viêm cầu thận ổ mảnh: <50% cầu thận, thường kèm tăng sinh và xơ hóa
- Viêm cầu thận lan tỏa: VCT màng (>50% cầu thận), VCT tăng sinh lan tỏa, VCT màng tăng sinh.
- Viêm cầu thận do bệnh hệ thống: VCT IgA (bệnh Berger),
- Hội chứng phổi thận (HC Goodpasture), VCT sau nhiễm trùng (liên cầu, tụ cầu, giang mai…)
- Tổn thương cầu thận do bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, tăng huyết áp ác tính, tổn thương vi mạch
- Tổn thương cầu thận sau bệnh chuyển hóa: Xơ hóa cầu thận do đái tháo đường, Thận thoái hóa dạng bột
Chia sẻ:
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét